Đề xuất miễn, giảm tiền thuê đất nhiều trường hợp

Bộ Tư pháp vừa công bố dự thảo Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thay thế Nghị định 45/2014, Nghị định 46/2014 của Chính phủ và một số văn bản pháp luật khác quy định về các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Dự thảo nghị định quy định một số vấn đề lớn, như: Các chính sách về tiền sử dụng đất; chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất; chính sách về tiền thuê đất và chính sách về khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Miễn tiền thuê đất 6 trường hợp

Theo dự thảo, khi Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024, có 6 trường hợp được miễn tiền thuê đất. Cụ thể, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn; sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

Về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất

 Tại Khoản 3, Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định, người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn.

Do vậy, để đảm bảo việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đúng đối tượng, tránh thất thu ngân sách Nhà nước, đảm bảo hiệu quả của chính sách ưu đãi của Nhà nước… tại dự thảo nghị định quy định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được ghi trong quyết định cho thuê đất; đảm bảo giám sát việc thực hiện điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, quy định trách nhiệm đối với cơ quan thuế trong việc tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất được giảm do mình thực hiện.

Với cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan này định kỳ kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất. Nếu phát hiện người được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất phải báo cáo UBND cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất. Sau đó, chuyển thông tin cho cơ quan thuế phối hợp tính, thu, nộp số tiền phải nộp theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định cho thuê đất cùng khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Góp ý dự thảo nghị định, Bộ Tài chính cho biết, về nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất, Luật Đất đai năm 2024 không quy định cụ thể thế nào là miễn tiền thuê đất, thế nào là giảm tiền thuê đất. Do vậy, tại Điều 39 và 40 dự thảo nghị định quy định về miễn, giảm tiền thuê đất dựa trên 2 nguyên tắc. Đó là miễn tiền thuê đất là cho phép người sử dụng đất không phải nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê; giảm tiền thuê đất là cho phép người sử dụng đất không phải nộp một số tiền cụ thể tính bằng tỷ lệ (%) tiền thuê đất phải nộp.

Về các trường hợp miễn tiền thuê đất, tại Khoản 2, Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đồng thời, quy định thẩm quyền của Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định Điều 157 của Luật Đất đai năm 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì vậy, tại dự thảo nghị định quy định cụ thể các trường hợp miễn tiền thuê đất; thiết kế các mức giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, về cơ bản tương đồng với mức quy định hiện hành tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 135/2016/NĐ-CP, Nghị định 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

N.R